Chúng ta cần phân biệt rõ ràng 3 khái niệm: (1) dương tính xét nghiệm antiphospholipid (aPL) thoáng qua, (2) dương tính xét nghiệm anti bền bỉ và (3) hội chứng antiphospholipid (APS).

Xét nghiệm anti gọi là dương tính khi 1 trong 3 chỉ số LA (+), aCL > 40 GPL/ MPL hoặc 99th percentile hoặc anti – b2GPI > 99th percentile.

          aPL dương tính thoáng qua là khi chỉ 1 lần duy nhất (lần đầu trong số 2 lần xét nghiệm cách nhau 12 tháng) xét nghiệm dương tính.

         aPL dương tính bên bỉ là khi có ít nhất 2 lần xét nghiệm dương tính cách nhau tối thiểu 12 tuần.

Hội chứng kháng thể kháng phospholipid được chẩn đoán khi cần ít nhất 1 tiêu chuẩn lâm sàng1 tiêu chuẩn xét nghiệm dương tính bền bỉ [1], [2], [3].

Tiêu chuẩn lâm sàng 
Huyết khối mạchTĩnh mạch/ động mạch/ vi mạch
Biến cố thai kỳ(a) Từ 3 lần hỏng thai < 10 tuần liên tiếp không giải thích được; loại trừ các bất thường về giải phẫu, nội tiết (mẹ) và di truyền (bố, mẹ)
(b) từ 1 lần lưu thai > 10 tuần không giải thích được; với hình thái thai bình thường được chẩn đoán bằng siêu âm hoặc giải phẫu bệnh.
(c) Từ 1 lần sinh non < 34 tuần (hình thái trẻ bình thường) vì sản giật, tiền sản giật nặng hoặc suy bánh rau.
Tiêu chuẩn xét nghiệm1. Kháng đông Lupus (LAC) dương tính ít nhất 2 lần cách nhau tối thiểu 12 tuần.
2. Anticardiolipin (aCL) IgG hoặc IgM dương tính với hiệu giá kháng thể mức trung bình hoặc cao (> 40 GPL/MPL hoặc > 99th percentile), được xét nghiệm ít nhất 2 lần cách nhau tối thiểu 12 tuần.
3. Anti – b2 glycoprotein – I (anti – b2GPI) IgG hoặc IgM dương tính (> 99th percentile), được xét nghiệm ít nhất 2 lần cách nhau tối thiểu 12 tuần.  
Tiêu chuẩn Sydney chẩn đoán hội chứng antiphospholipid

Không phải cứ dương tính xét nghiệm antiphospholipid là bị hội chứng antiphospholipid. Trên thực tế chúng ta thường xuyên bắt gặp xét nghiệm antiphospholipid bị dương tính thoáng qua hơn.

Tiêu chuẩn Sydney chẩn đoán hội chứng antiphospholipid, update 2017 [2]

          Tuy nhiên hiện nay định nghĩa hỏng thai liên tiếp (Recurrent Pregnancy Loss: RPL) được cập nhật, ASRM 2013 và ESHRE 2018 đưa ra định nghĩa hỏng thai liên tiếp là từ 2 lần hỏng thai lâm sàng (trước 20, 22 hoặc 24 tuần tùy theo khả năng nuôi sống trẻ sơ sinh non tháng của mỗi quốc gia) được xác định trên siêu âm hoặc mô bệnh học; không phải từ 3 lần như trước nữa [4], [5]. Gọi là hỏng thai sớm liên tiếp (Recurrent Early Pregnancy Loss: REPL) là khi từ 2 lần bị hỏng thai < 10 tuần liên tiếp [6]. Vì vậy các khuyến cáo hiện nay đề nghị nên sàng lọc xét nghiệm antiphospholipid khi người phụ nữ hỏng thai liên tiếp có từ 2 lần trở lên đồng thời có thể sẽ có sự thay đổi tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán hội chứng antiphospholipid trong tương lai [5].

Tài liệu tham khảo:

1.       Miyakis S., Lockshin M.D., Atsumi T., et al. (2006). International consensus statement on an update of the classification criteria for definite antiphospholipid syndrome (APS). J Thromb Haemost, 4(2), 295–306.

2.       Lopes M.R.U., Danowski A., Funke A., et al. (2017). Update on antiphospholipid antibody syndrome. Rev Assoc Med Bras (1992), 63(11), 994–999.

3.       Practice Bulletin No. 132: Antiphospholipid syndrome. – PubMed – NCBI. <https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23168789>, accessed: 09/17/2019.

4.       Practice Committee of American Society for Reproductive Medicine (2013). Definitions of infertility and recurrent pregnancy loss: a committee opinion. Fertil Steril, 99(1), 63.

5.       Bender Atik R., Christiansen O.B., Elson J., et al. (2018). ESHRE guideline: recurrent pregnancy loss. Hum Reprod Open, 2018(2).

6.       Kolte A.M., Bernardi L.A., Christiansen O.B., et al. (2015). Terminology for pregnancy loss prior to viability: a consensus statement from the ESHRE early pregnancy special interest group. Hum Reprod, 30(3), 495–498.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *